Tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là phản ánh phần nào tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế,  khấu hao tài sản cố định cùng là việc là mỗi doanh nghiệp hết sức chú trọng. Trong thực tế, việc khấu hao tài sản cố định thường gặp nhiều sai sót bởi cách tính tương đối phức tạp và rắc rối. Vậy khấu hao tài sản cố định là gì ? Cách tính khấu hao tài sản cố định ra sao ? Những câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua phần trình bày về “Khấu hao tài sản cố định-Cách tính khấu hao tài sản cố định” của Kế toán Anh Minh dưới đây.

Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là gì?

Có thể hiểu đơn giản khấu hao tài sản cố định là việc xác định giá kết hợp cùng sự tính toán, phân bổ một cách có hệ thống theo quy định của pháp về giá trị tài sản của doanh nghiệp do có sự hao mòn bởi tự nhiên hoặc lạc hậu bởi tiến bộ về khoa học công nghệ sau khoảng thời gian sử dụng sau.

Theo quy định, chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định.

Tài sản cố định có những loại nào?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thì tài sản cố định gồm những loại:

  • Tài sản cố định hữu hình: là tài sản có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà không thay đổi hình thái ban đầu như nhà cửa, máy móc, phương tiện vận tải…
  • Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như phần mềm,bằng phát minh, bằng sáng chế, …
  • Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản doanh nghiệp thuê của các công ty cho thuê tài chính.Các tài sản cố định đi thuê khác nếu không thoả mãn các quy định trên thì coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
  • Tài sản cố định tương tự: là tài sản có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, dựa vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:

  • Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
  • Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
  • Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ

Các doanh nghiệp có thể tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định trong từng nhóm cho phù hợp cho phù hợp với yêu cầu cầu quản lý của mình.

Ý nghĩa của việc khấu hao tài sản

Việc khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp. Cụ thể như sau:

  • Nếu doanh nghiệp có quá trình khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi lại số vốn cố định đã bỏ ra để tiếp tục mua tài sản khác thay thế tạo tiền đề cho việc tái đầu tư và sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo.
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định còn được tham gia vào quá trình tính toán và xác định giá của các thành sản phẩm từ đó đánh giá rõ ràng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Nếu doanh nghiệp muốn định giá để bán lại tài sản cố định thì việc khấu hao là một phần vô cùng quan trọng trong vấn đề này bởi nó giúp doanh nghiệp xác định chính xác phần giá trị của còn lại của tài sản.
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp từ đó giúp làm giảm số thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.

Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:

  • Toàn bộ tài sản cố định hiện có hoặc mua mới của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 9 thông tư này.
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao theo quy định.
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
  • Tài sản cố định chưa khấu hao hết bị mất, hỏng, không thể sửa chữa, khắc phục được thì doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại và tiền bồi thường thì dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Nếu Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần thiếu sẽ được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp cam kết không mua lại tài sản thuê tài chính thì doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê theo thời gian thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
  • Trường hợp đánh giá lại giá trị tài sản cố định đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển thì các tài sản cố định này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm.
  • Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các tài sản cố định nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
  • Việc trích hoặc kết thúc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng hoặc giảm.
  • Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng tài sản cố định theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.

Quy định trích khấu hao tài sản cố định là gì?

Dựa theo Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thì quy định trích khấu hao là:

  • Đối với tài sản cố định còn mới doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
  • Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ X Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

Doanh nghiệp muốn thay đổi đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định tham khảo thêm tại khoản 3 điều 10 thông tư này

Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định

Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

PHỤ LỤC I

KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)

Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)
A – Máy móc, thiết bị động lực
1. Máy phát động lực 8 15
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí. 7 20
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 15
4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15
B – Máy móc, thiết bị công tác
1. Máy công cụ 7 15
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng 5 15
3. Máy kéo 6 15
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 15
5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 15
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại 7 15
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 15
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh 10 20
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác 5 15
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm 7 15
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 10
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm 7 15
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 15
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình 3 15
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10
18. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu 10 20
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí. 7 10
21. Máy móc thiết bị xây dựng 8 15
22. Cần cẩu 10 20
C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học 5 10
2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10
3. Thiết bị điện và điện tử 5 10
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 10
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5
D – Thiết bị và phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10
2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15
4. Phương tiện vận tải đường không 8 20
5. Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10
E – Dụng cụ quản lý
1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý 3 8
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10
G – Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố. 25 50
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… 6 25
3. Nhà cửa khác. 6 25
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… 5 20
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. 6 30
6. Bến cảng, ụ triền đà… 10 40
7. Các vật kiến trúc khác 5 10
H – Súc vật, vườn cây lâu năm
1. Các loại súc vật 4 15
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. 6 40
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. 2 8
I – Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. 4 25
K – Tài sản cố định vô hình khác. 2 20

Lưu ý: Nếu trích khấu hao nhiều hơn khung thời gian quy định thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Các phương pháp và cách tính khấu hao tài sản cố định chuẩn nhất

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định thì có 3 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định là :

Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh

Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá trị tài sản của các kỳ sử dụng. Tuy nhiên, vì chi phí được phân bổ đều cho các kỳ nên đã ngầm định rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ do đó sẽ không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
  • Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 X 100
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định

Thời gian trích khấu haokhấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1.5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t  ≤ 6 năm ) 2
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2.5

Lưu ý: Những năm cuối, nếu mức khấu hao bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
  • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
  • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Các câu hỏi thường gặp khi khấu hao tài sản cố định

Trong hơn 7 năm đồng hành làm kế toán và xử lý khấu hao tài sản cố định cho hơn 1000 doanh nghiệp trên cả nước, Kế toán Anh Minh đã nhận được nhiều nhất những thắc mắc sau liên quan đến vấn đề khấu hao tài sản cố định:

  • Có mấy phương pháp tính khấu hao tài sản cố định?

Theo quy định của pháp luật có 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định gồm: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm.

  • Dựa vào yếu tố, cơ sở nào mà doanh nghiệp chọn lựa phương pháp tính khấu hao tài sản cố định?

Doanh nghiệp sẽ dựa trên mức doanh thu và chi phí chọn lựa phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phù hợp

  • Tại sao phải khấu hao tài sản cố định?

Việc khấu hao tài sản cố định giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn cố định, thu hồi vốn cố định khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, vừa là yếu tố để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm, đánh giá kết quả kinh doanh và lên kế hoạch tái sản xuất, đầu tư.

  • Với phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, khi nào thì nên tính khấu hao hàng tháng, khi nào thì nên tính hàng năm?

Nếu tính khấu hao theo tháng: Với nguyên tắc phù hợp thì doanh thu, chi phí phát sinh kỳ nào được ghi nhận vào kỳ đó. Đồng thời, với phương pháp này sẽ dễ dàng theo dõi giá trị còn lại của tài sản bởi dù có hay không có sử dụng thì tài sản vẫn hao mòn theo thời gian.

Nếu tính khấu hao theo năm: Là một cách để kiểm tra lại tính chính xác của việc tính khấu hao tài sản cố định theo tháng.

  • Cần chú ý đến những vấn đề gì khi xác định thời gian tính khấu hao tài sản cố định?

Khi tính khấu hao tài sản cố định, bạn cần xác định thời gian tính khấu hao, là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng sản xuất. Thời gian đó sẽ do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đúng với khung thời gian trích khấu hao và phải thông báo với cơ quan thuế. Đồng thời phải xác định tài sản cố định đã qua sử dụng hay mua mới.

  • Một tài sản được tính khấu hao tối đa bao nhiêu lần? Và có quy định nào cho các lần tính khấu hao không (chẳng hạn phải áp dụng cùng phương pháp khấu khao)?

Số lần tính khấu hao tài sản phụ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng của tài sản đó. Khi tài sản hết giá trị và thời gian sử dụng sẽ không được tính khấu hao.

Trong suốt quá trình sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, từng loại tài sản phải được áp dụng cùng phương pháp và chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.

Trên đây là phần trình bày về khấu hao tài sản cố định – Cách tính khấu hao tài sản cố định của Kế toán Anh Minh

Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ làm kế toán trọn gói, hãy liên hệ ngay Kế toán Anh Minh để được tư vấn, hỗ trợ nhiệt tình chi tiết nhất.

Kế toán Anh Minh xin được hân hạnh hỗ trợ và đồng hành cũng quý doanh nghiệp!

🕿 Gọi ngay Hotline: 0913 479 676 Ms. Hạnh để được tư vấn chi tiết và nhanh nhất

——————————————————————-
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ ANH MINH
Hotline / Zalo tư vấn: 0913.479.676 (MS.HẠNH)
Website: https://ketoanthuduc.vn/ – https://thanhlapcongtyvn.com.vn
Email : tax.anhminh@gmail.com
Trụ sở chính: 52/28/2 Đường số 12, Tam Bình, Thủ Đức, Tp.HCM

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0913479676
    0909989676