Trong quá trình kinh doanh, việc tạm ngừng hoạt động có thể xảy ra do nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ quy định về báo cáo thuế giúp tránh vi phạm pháp luật. Vì vậy, việc tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo thuế không, là một vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc và cung cấp thông tin cần thiết.

Để thực hiện báo cáo thuế trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định. Cần có kế hoạch xử lý thích hợp để tránh bị phạt và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sau này.

Tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo thuế
Tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo thuế

Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời. Trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp không được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, không ký kết hợp đồng hay xuất hóa đơn.

Thời gian tạm ngừng không vượt quá 1 năm và có thể được gia hạn thêm 1 năm nữa theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ các khoản thuế và các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp còn nợ. Doanh nghiệp cũng phải hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ và các hợp đồng đã ký kết với khách hàng và người lao động trong thời gian tạm ngừng.

Việc tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện các điều sau đây:

  • Hoàn thành việc nộp đầy đủ các khoản thuế còn nợ và các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động. Trừ trường hợp các bên đã thỏa thuận khác.
  • Nếu kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính, chỉ cần nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý và hồ sơ quyết toán năm.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khi tạm ngừng hoạt động sẽ được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
  • Không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trừ khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn.
  • Nếu tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký, người nộp thuế không cần thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
  • Nếu hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn đã đăng ký, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Tạm dừng hoạt động kinh doanh
Tạm dừng hoạt động kinh doanh

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp loại thuế nào không?

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài

Theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động trọn năm sẽ không phải nộp thuế môn bài cho năm tạm ngừng đó. Tuy nhiên, đối với thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ các khoản thuế nếu trong hồ sơ khai thuế có phát sinh.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN

Cụ thể, theo quy định tại điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không cần phải nộp hồ sơ khai thuế. Trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trong trường hợp hồ sơ khai thuế này có phát sinh các khoản thuế, doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ và đúng hạn.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp nợ thuế, nợ chậm nộp thuế không?

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3, Điều 206 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh vẫn phải đảm bảo nộp đầy đủ các khoản thuế còn nợ. Đồng thời, họ cũng phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ. Thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo thuế không?

Theo các quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 151/2014/TT-BTC, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh sẽ có những quy định khác nhau đối với việc báo cáo thuế.

Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không phát sinh bất kỳ nghĩa vụ thuế nào, thì không phải nộp báo cáo thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì sẽ phải nộp lệ phí môn bài, báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp.

Tóm lại, việc báo cáo thuế của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phụ thuộc vào việc có phát sinh nghĩa vụ thuế hay không và thời gian tạm ngừng kinh doanh có trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính hay không.

Kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh

Tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo tài chính không?

Tạm ngừng kinh doanh là trường hợp doanh nghiệp tạm thời ngừng các hoạt động kinh doanh của mình. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải xác định xem có phải nộp báo cáo tài chính hay không.

Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc nộp báo cáo tài chính sẽ được chia thành 2 trường hợp tương tự như việc nộp báo cáo thuế khi tạm ngừng kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp sẽ thuộc đối tượng miễn thuế và không phải nộp báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cũng không cần phải nộp hồ sơ báo cáo thuế.

Tuy nhiên, nếu thời điểm doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là sau ngày 01/01 và trước ngày 31/12, có nghĩa là doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính. Vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính kèm theo.

Vì vậy, để xác định có phải nộp báo cáo tài chính khi tạm ngừng kinh doanh hay không, doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm tạm ngừng kinh doanh của mình. Nếu thời điểm tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp sẽ không phải nộp báo cáo tài chính. Trong trường hợp khác, doanh nghiệp sẽ phải nộp cả hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính.

Quy định nộp hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, khi tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp cần chú ý đến quy định về nộp hồ sơ khai thuế. Nếu doanh nghiệp không hoạt động trong thời gian nhất định, thì không cần phải nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không trọn tháng, quý hoặc năm, thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế.

Nếu doanh nghiệp được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn, thì phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

Những quyết định và thông báo mà cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền ban hành liên quan đến đòi nợ, thi hành quyết định hành chính, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế cũng như xử lý hành vi vi phạm hành chính. (Theo Luật Quản lý thuế 2019)

Nếu doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trước thời hạn, thì cần thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động và thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

Tóm lại, doanh nghiệp cần chú ý đến các quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP về nộp hồ sơ khai thuế khi tạm ngừng hoạt động để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của mình.

Quy định về nộp hồ sơ khai thuế
Quy định về nộp hồ sơ khai thuế

Thời gian người nộp thuế khi tạm ngừng hoạt động

Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được xác định như sau:

  • Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019, thì thời gian tạm ngừng kinh doanh sẽ được ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã bởi cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký hợp tác xã.
  • Đối với người nộp thuế được phê duyệt, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời gian tạm ngừng kinh doanh sẽ được ghi lại trên văn bản do cơ quan nhà nước cấp.
  • Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải được thực hiện trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh ít nhất 01 ngày làm việc.

Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, cơ quan thuế sẽ gửi xác nhận thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc. Thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không được quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký với trường hợp là người nộp thuế cá nhân hoặc tổ chức, và không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp với trường hợp là tổ chức.

Lời kết

Bài viết hy vọng mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích về chủ đề tạm ngừng kinh doanh có phải báo cáo thuế. Nếu bạn là chủ doanh nghiệp và đang muốn tối ưu chi phí nguồn lực, việc tìm kiếm một đơn vị kế toán uy tín sẽ là một trong những giải pháp hiệu quả cho bạn. Bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuế năm của kế toán Thủ Đức. Đây là một đơn vị kế toán có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này và cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng nhất.

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0913479676
    0909989676