Thuế giá trị gia tăng là loại thuế phổ biến mà mọi doanh nghiệp đều phải theo dõi và kê khai đúng quy định. Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp. Tùy vào đơn vị lựa chọn và áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp. Bài viết dưới đây Kế toán Anh Minh sẽ trình bày chi tiết về cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

Cách tính thuế GTGT
Cách tính thuế GTGT

1. Thuế GTGT là gì?

Theo định nghĩa về thuế tại điều 2 luật thuế GTGT 2008 thì thuế GTGT là thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ việc sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT là loại loại thuế gián thu được cộng vào giá bán của hàng hóa dịch vụ, chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ. Là loại thuế mà người tiêu dùng phải trả nhưng người thực hiện nghĩa vụ đóng thuế là đơn vị sản xuất , kinh doanh.

Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là gì?

2. Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Không phải trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đều chịu thuế GTGT mà có 2 đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT như sau:

Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT
Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT năm 2008 (được sửa đổi bổ sung qua các năm 2013, 2014, 2016) thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho kinh doanh,sản xuất và tiêu dùng tại Việt Nam là đối tượng phải chịu GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 luật thuế GTGT.

Để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa hoặc dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong những hành vi sau: là sản xuất, là kinh doanh hoặc là tiêu dùng tại Việt Nam, dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi là kinh doanh hoặc là sử dụng tại Việt Nam. Bởi thuế GTGT không quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm đến giá trị tăng thêm của đối tượng chịu thuế, chính vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam, các hàng hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do tác động của đối tượng nộp thuế thì dịch vụ hoặc hàng hóa đó là đối tượng chịu thuế GTGT.

Đối tượng không chịu thuế

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT (được sửa đổi bổ sung qua các năm 2013, 2014, 2016) thì đối tượng không phải chịu thuế GTGT bao gồm:

– Các sản phẩm thủy sản nuôi trồng, trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường từ các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

– Các doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt, trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT nhưng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Các sản phẩm là giống vật nuôi, cây trồng, bao gồm con giống, trứng giống, hạt giống,cây giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

– Các hoạt động tưới, tiêu, cày, bừa, nạo vét kênh, mương phục vụ sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

– Phân bón, thiết bị, máy móc chuyên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia cầm, gia súc và thức ăn cho các vật nuôi khác.

– Các sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối tinh, muối i-ốt, muối mỏ tự nhiên mà thành phần chính là Na-tri-clorua

– Nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

– Chuyển quyền sử dụng đất.

– Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, sức khỏe,người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người, cây trồng, vật nuôi, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác, bảo hiểm trang thiết bị, tàu, thuyền và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ cho việc trực tiếp đánh bắt thủy sản.

– Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán, tài chính, ngân hàng dưới đây:

+ Các dịch vụ cấp tín dụng gồm: cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ, công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bao thanh toán trong nước, quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định

+ Dịch vụ cho vay khác không phải là các tổ chức tín dụng

+ Kinh doanh chứng khoán gồm: môi giới , bảo lãnh, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, các dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch hoặc các trung tâm giao dịch chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật

+ Chuyển nhượng vốn gồm: chuyển nhượng một phần vốn hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả các trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định

+ Bán nợ cho khách, kinh doanh ngoại tệ

+ Các dịch vụ tài chính phái sinh gồm: hoán đổi lãi suất, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định

+ Tài sản bảo đảm khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập bán ra để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

– Dịch vụ y tế, thú y, gồm dịch vụ khám, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ đề ra.

– Dịch vụ duy trì công viên, vườn thú, vườn hoa, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.

– Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp từ dân, nguồn vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, các công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các  đối tượng chính sách xã hội.

– Dạy học, dạy nghề theo quy định của nhà nước

– Phát sóng truyền hình, truyền thanh bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước.

– Nhập khẩu, xuất bản, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách giáo khoa, sách chính trị, giáo trình, sách khoa học – kỹ thuật, sách văn bản pháp luật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi hình, ghi tiếng, các dữ liệu điện tử, tiền và in tiền.

– Vận chuyển hành khách bằng xe buýt, xe điện công cộng

-Thiết bị, máy móc, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, các phương tiện vận tải chuyên dùng và các vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần phải nhập khẩu để tiến hành hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển mỏ dầu, khí đốt, giàn khoan, tàu thủy, tàu bay thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần phải nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

– Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng và an ninh.

– Các hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho việc viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, các quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, các đơn vị vũ trang nhân dân, làm quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của nhà nước, đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, các mặt hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế.

– Các loại hàng hóa, dịch vụ được bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế cho việc viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

– Các loại hàng hóa chuyển khẩu,quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất, tái nhập khẩu; các nguyên liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất và gia công xuất khẩu được  ký kết với bên nước ngoài; các loại hàng hóa và dịch vụ được trao đổi giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

– Chuyển giao công nghệ theo, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật, phần mềm máy tính.

– Vàng nhập khẩu dạng miếng, thỏi chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên và khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

– Các sản phẩm nhân tạo thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; xe lăn, nạng  và dụng cụ chuyên dùng khác dành cho người tàn tật.

– Các hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

3. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì?

Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
  • Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trên doanh thu của từng ngành nghề kinh doanh (tùy từng ngành nghề kinh doanh sẽ có mức tỷ lệ khác nhau).
  • Với cách tính này, thì doanh nghiệp chỉ cần có doanh thu là phải đóng thuế GTGT mà không cần quan tâm phụ thuộc đến mức thuế VAT đầu vào là bao nhiêu.
  • Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được phân theo 2 trường hợp dưới đây:

4. Trường hợp 1: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

4.1 Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán và chế tác vàng, bạc, đá quý.

4.2 Các xác định số thuế GTGT phải nộp

Cách xác định số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý như sau:

Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động mua bán chế tác vàng bạc đá quý = (Giá thanh toán bán ra Giá thanh toán mua vào) X Thuế suất thuế GTGT được áp dụng đối với hoạt động mua bán chế tác vàng bạc đá quý.

Trong đó:

  • Giá thanh toán bán ra: là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán ra, bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán mua vào: xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào nội địa hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho chế tác, mua bán vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng hoạt động này để xác định số thuế GTGT phải nộp liên quan.

  • Trường hợp trong kỳ tính thuế có phát sinh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý có giá trị âm (-) thì được tính bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp dương (+) cùng phát sinh từ hoạt động này
  • Trường hợp trong kỳ tính thuế số thuế GTGT dương (+) không đủ bù trừ thì số thuế GTGT phải nộp âm (-) sẽ được kết chuyển để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của các kỳ kê khai thuế tiếp theo trong cùng một năm dương lịch.

Kết thúc năm dương lịch, số thuế GTGT phải nộp âm (-) sẽ không được kết chuyển sang năm sau.

5. Trường hợp 2: Đối với các hoạt động khác (không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)

Đối với các hoạt động khác
Đối với các hoạt động khác

5.1 Đối tượng áp dụng

  • Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể
  • Các doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập hoặc đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ dưới mức 1 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký phương pháp khấu trừ thuế.
  • Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí)
  • Các trường hợp khác, trừ trường hợp đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

5.2 Cách xác định số thuế GTGT phải nộp

Cách xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó: Doanh thu tính thuế GTGT: là tổng số tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm tất cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà đơn vị kinh doanh được hưởng.

  • Trường hợp nếu doanh nghiệp có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh doanh thu này.
  • Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:

– Phân phối và cung cấp hàng hóa : 1%

– Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu : 5% ( bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp)

– Sản xuất, vận tải, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, dịch vụ có gắn với hàng hóa : 3%

– Các hoạt động kinh doanh khác : 2%

  • Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải khai thuế theo từng nhóm ngành nghề,lĩnh vực tương ứng với từng mức tỷ lệ % theo quy định nêu trên.
  • Trường hợp nếu không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề, lĩnh vực có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau vì không tách riêng được thì phải áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành mà đơn vị sản xuất kinh doanh đó tham gia.
  • Nếu một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động gồm nhiều nhóm ngành nghề có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau thì cần áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của các nhóm ngành liên quan đến hợp đồng trọn gói đó để xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

6. Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Căn cứ vào Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8/2021 về các quy định liên quan đến phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

6.1 Đối tượng áp dụng

  • Tất cả các hộ kinh doanh, các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT.
  • Tất cả các hộ kinh doanh, các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch nhiều hơn 100 triệu đồng sẽ được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp. Khi đó, người đại diện duy nhất của hộ kinh doanh cá nhân được xác định là người duy nhất phải nộp thuế GTGT trong năm tính thuế.

6.2 Các phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ, cá nhân kinh doanh

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm 3 phương pháp tính thuế GTGT sau:

  • Phương pháp kê khai: áp dụng với các hộ kinh doanh cá nhân có quy mô lớn và các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lựa chọn nộp theo phương pháp kê khai.
  • Phương pháp kê khai theo từng lần phát sinh: áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh không thường xuyên là không có địa chỉ cố định.
  • Phương pháp khoán: áp dụng đối với các hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh không thuộc 2 trường hợp trên.

6.3 Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp

  • Trường hợp đối với cá nhân cho thuê tài sản:
  • Doanh thu từ việc cho thuê tài sản như: cho thuê mặt bằng, thuê nhà, cửa hàng, nhà xưởng, thuê kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê các máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải không có người điều khiển; cho thuê các tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
  • Các khoản không được tính vào doanh thu hoạt động cho thuê tài sản gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho công nhân, sinh viên và các đối tượng tương tự cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch hoặc khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú cùng các dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
  • Đối với hoạt động cho thuê tài sản:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%

  • Các cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo phương pháp từng lần phát sinh của kỳ thanh toán, được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán, hoặc thực hiện khai thuế theo năm dương lịch.
  • Trường hợp nếu cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong một năm dương lịch, và doanh thu một năm dưới 100 triệu đồng thì sẽ không phải nộp thuế GTGT.
  • Trường hợp nếu cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong một năm dương lịch và doanh thu một năm trên 100 triệu đồng thì cá nhân phải khai và nộp thuế
  • Trường hợp nếu bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản phải khai và nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Nếu có sự thay đổi về nội dung hợp đồng cho thuê dẫn đến sự thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán hoặc thời hạn thuê thì cá nhân phải khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại kỳ tính thuế có sự thay đổi.
  • Trường hợp các tổ chức, cá nhân khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân
  • Các tổ chức đi thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng có thỏa thuận bên đi thuê sẽ là người nộp thuế
  • Các tổ chức hợp tác kinh doanh cùng với cá nhân
  • Các tổ chức chi trả các khoản thưởng, khuyến mại, chiết khấu, hỗ trợ đạt doanh số chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường cho hộ khoán
  • Các tổ chức tại Việt Nam là đối tác của các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập từ các sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài.
  • Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ thực hiện việc khai và nộp thuế thay cho cá nhân
  • Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai và nộp thuế thay cho cá nhân

Trường hợp tổng doanh thu phát sinh nhiều nơi của cá nhân trong năm dương lịch ước tính trên 100 triệu đồng thì có thể ủy quyền cho các tổ chức khai và nộp thuế thay đối với từng khoản doanh thu phát sinh theo từng đơn vị đã được ủy quyền.

Trường hợp phát sinh ngoài doanh thu khoán, như các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu,  khuyến mại, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền thì tổ chức chi trả sẽ thực hiện khai và nộp thuế thay theo thực tế chi trả cho cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung chi tiết về cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp mà kế toán Anh Minh chia sẽ. Nếu còn thắc mắc gì cần giải đáp thêm hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn tận tình nhất.

Cảm ơn các bạn đã đọc tin!

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ ANH MINH

Hotline / Zalo tư vấn : 0909.989.676 – 0913.479.676 (MS.HẠNH)

Website: ketoanthuduc.vn  – thanhlapcongtyvn.com.vn

Email : tax.anhminh@gmail.com

Trụ sở chính: 52/28/2 Đường số 12, Tam Bình, Thủ Đức, Tp.HCM
Chi Nhánh 1: 32 Đường B1, Khu đô thị VCN Phước Hải, P. Phước Hải, TP. Nha Trang, Khánh Hòa
Chi Nhánh 2: 47/5/27 đường Đông Tác, Kp. Đông Tác, P. Tân Đông Hiệp, Tx. Dĩ An, Bình Dương

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0913479676
    0909989676